Tư vấn hỗ trợ: 0942.350.923

🎯🎯🎯 TẮC TĨNH MẠCH HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG TỦY SỐNG

  1. ĐẠI CƯƠNG

          Tắc tĩnh mạch huyết khối (VTE), bao gồm cả huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc động mạch phổi (PE), là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và di chứng sau tổn thương tủy sống cấp tính và thường gây khó chịu, chậm phục hồi chức năng với người bệnh.

          Các biến chứng do tắc tĩnh mạch huyết khối có thể kể đến suy tĩnh mạch, hội chứng hậu huyết khối, thuyên tắc phổi. Các trường hợp huyến khối cấp tính không can thiệp có thể dẫn đến hoại tử, phải cắt cụt chi.

          Tổn thương tủy sống là một vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, hầu hết xảy ra ở nhóm bệnh nhân thanh niên từ 16-30 tuổi. Tần suất DVT và PE ở bệnh nhân chấn thương cột sống không được điều trị (có hoặc không kèm liệt tủy) được báo cáo trong khoảng 67%-100%.Thuyên tắc mạch phổi là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây tử vong ở những bệnh nhân còn sống sau 24 giờ xảy ra tổn thương.

 

  1. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TẮC MẠCH HUYẾT KHỐI
  • Tuổi cao
  • Giới nam
  • Thói quen hút thuốc
  • Các bệnh nền: béo phì, tăng huyết áp, suy tim, đái tháo đường, ung thư
  • Chấn thương: gây tăng đông máu, ứ trệ máu, gây bất động
  • Các vấn đề phẫu thuật: xâm lấn mạch máu, tư thế, bất động lâu dài sau phẫu thuật

 

 

III. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN

Các triệu chứng lâm sàng:

  • Phù chi dưới
  • Tăng đường kính bắp chân
  • Sưng đau dọc hệ tĩnh mạch sâu
  • Sưng đau cẳng chân, giảm tưới máu đầu ngón ở giai đoạn muộn.
  • Khó thở, đau ngực kiểu màng phổi trong thuyên tắc phổi.

 

 

          Tiêu chuẩn vàng hiện nay là chụp huyết khối tĩnh mạch đồ, tuy nhiên có thể sử dụng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hay cộng hưởng từ (MRI). Ngoài ra, xét nghiệm D-Dimer cũng giúp phát hiện và phản ánh tình trạng tăng đông, huyết khối trong lòng mạch.

 

  1. DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU

          Tình trạng tăng đông máu được chứng minh bắt đầu trong vòng vài giờ sau SCI và kéo dài trong ít nhất 2-3 tuần. Do đó, nên kê thuốc dự phòng huyết khối sớm nhất có thể sau tổn thương, lý tưởng là trong vòng 72 giờ đầu.

          Hầu hết bệnh nhân tổn thương tủy sống biểu hiện tắc mạch huyết khối trong vòng 3 tháng đầu sau thương tổn, các nghiên cứu cũng đề xuất dự phòng bằng heparin trong 3 tháng. Thời gian dự phòng với bệnh nhân từng có tiền sử mắc DVT/PE có thể kéo dài đến 6-12 tháng.

          Một số tác giả đề xuất dự phòng cơ học: tập PHCN thụ động/chủ động, máy nén phổi, tuy nhiên hiện nay chưa có quy trình cụ thể trên lâm sàng.

 

          Đặt lưới lọc tĩnh mach chủ dưới (IVC) là một phương pháp ngày càng phổ biến đối với các bệnh nhân liệt tủy cao (tủy cổ), tiền sử từng mắc huyết khối, hay hiện không đáp ứng/chống chỉ định dự phòng bằng thuốc nội khoa. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới giúp ngăn chặn cục máu đông từ hệ tĩnh mạch chi dưới đi về tuần hoàn phổi và buồng tim. Hai phương pháp đặt chủ yếu là qua tĩnh mạch cảnh trong phải và tĩnh mạch đùi chung, chỉ dẫn bằng chụp mạch số hóa xóa nền.

 

  1. ĐIỀU TRỊ

 

  • Chống đông máu: một số thuốc chống đông máu thường sử dụng gồm:
  • Heparin khối lượng phân tử thấp (LMWH)
  • Heparin không phân đoạn (ÙH)
  • Fondaparinux
  • Warfarin
  • Thuốc chống đông máu không chứa warfarin: chất ức chế yếu tố Xa (ví dụ rivaroxaban, apixaban), chất ức chế thrombin trực tiếp (dabigatran)

 

  • Phòng ngừa thuyên tắc phổi, dự phòng biến chứng
  • Hỗ trợ và nâng cao thể trạng: giảm đau, phục hồi chức năng & tập luyện, chế độ dinh dưỡng, kiểm soát bệnh nền